CÔNG TY TNHH MTV DẦU KHÍ ĐÔNG SÀI GÒN

Dịch vụ Chi tiết

Dịch vụ cung cấp bình gas

Ngày Đăng : 20/01/2016 - 11:20 AM

TÍNH CHẤT HOÁ LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG CỦA KHÍ GAS HOÁ LỎNG (LPG):

- LPG (Liquefied Petroleum Gas) có thành phần chủ yếu là Butan (C4H10) và Propan (C3H8). Thành phần hỗn hợp LPG có tỷ lệ Propane/Butane là 50/50 ±10% (mol). LPG được hoá lỏng dưới áp suất nhất định để thuận lợi cho tồn chứa và vận chuyển. Ở áp suất khí quyển LPG hoá hơi và tồn tại dưới dạng khí, 1thể tích lỏng khi hoá hơi tăng 250 lần.

- LPG không màu, không mùi, không vị, tuy nhiên trong thực tế quá trình chế biến được pha thêm Ethyl Mecaptan có mùi đặc trưng (mùi trứng thối) để dễ nhận biết khi có hiện tượng rò rỉ.

- Khi ở dạng lỏng LPG nhẹ hơn 0.5 lần so với nước. Khi ở dạng hơi LPG nặng hơn không khí 1,5 ¸ 2 lần vì vậy nếu thoát ra ngoài hơi Gas sẽ lan truyền ở mặt đất và tập trung ở những chỗ thấp nhất như cống rãnh, hố ga … tuy nhiên nó sẽ phân tán ngay khi có gió.

- Trong bình chứa LPG tồn tại ở trạng thái bão hoà, LPG lỏng ở dưới, hơi LPG ở phía trên, áp suất bão hoà trong bình không phụ thuộc vào lượng LPG bên trong mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài môi trường. Thông thường áp suất bão hoà trong bể chứa từ 4,5 kg/cm2 – 7,8 kg/cm2 ở nhiệt độ 15oC – 30oC.

- LPG có tỷ lệ giãn nở lớn, gấp 20 lần so với nước khi nhiệt độ thay đổi.

- Giới hạn nổ của hơi Gas hẹp, từ 2,05% - 8,9% thể tích hỗn hợp hơi Gas và không khí và có khả năng gây nổ khi có mồi lửa, quá giới hạn này hỗn hợp không gây cháy nổ. Nhiệt độ của LPG khi cháy rất cao từ 1900oC ÷1950oC, có khả năng đốt cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất.

- LPG là nhiên liệu sạch: Hàm lượng lưu huỳnh thấp (< 0,02%) khi cháy chỉ tạo ra CO2 (dioxyt carbone) và hơi nước, không tạo muội, không tạo khói, đặc biệt không sinh ra khí SO2, H2S, CO (oxyt Carbone) như khi đốt than.

- LPG không độc, không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến thực phẩm và sức khoẻ con người.

II. LPG PHỤC VỤ NHU CẦU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP:

- LPG là nguồn nguyên liệu sạch, an toàn và nhiệt độ khi cháy rất cao (từ 1900oC ÷1950oC) nên thường được sử dụng phổ biến trong các ngành công nghiệp nung gốm, sản xuất gạch men, vật liệu xây dựng, trong công nghệ luyện kim, hoá chất, công nghệ thực phẩm.

III. HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ CUNG CẤP GAS BÌNH 45KG:

1. Bình chứa LPG 45kg:

- Bình chứa được thiết kế và sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ DOT.4BA-240

- Kích thước:                         Đường kính 368mm, Chiều cao 1.190 mm

- Sức chứa:                          45 kg/bình.

- Tổng dung tích:                   108 lít/bình

- Áp suất thiết kế:                 17 kg/cm2 (240 Psi)

- Các thiết bị trên bình:

+ Van cổ bình đóng, mở nguồn Gas khi không sử dụng và sử dụng.

+ Van an toàn: khi áp suất trong bình tănng đến 26kg/cm2 van tự động mở.

2. Hệ thống ống công nghệ dẫn gas:

- Ống công nghệ dùng cho hệ thống Gas công nghiệp là loại ống chịu áp lực cao, có thể dùng ống cao su chịu áp, ống đồng hoặc ống thép đúc SCH40 hoặc SCH80 có độ dầy thành ống >2,5mm.

- Ống đuôi heo làm bằng cao su kết hợi với bố sắt chịu được áp lực cao.

- Đồng hồ áp suất để xác định áp suất hơi LPG trong hệ thống.

- Đường ống dẫn gas phải được bảo vệ chống ăn mòn.

- Đường gas hơi được sơn màu vàng để dễ nhận biết.

3. Điều áp – được coi là trái tim của hệ thống công nghệ cấp gas:

- Điều áp cấp 1: Để điều chỉnh LPG từ áp suất cao (>1 KG/cm2) trong bình chứa khi qua ĐAC1 giảm đến mức từ 0.03 KG/cm2 đến 1 KG/cm2.

- Điều áp cấp 2: Để điều chỉnh LPG từ áp suất trung bình khi qua ĐAC2 giảm xuống áp suất thấp (<0.03 KG/cm2) để phù hợp với các thiết bị sử dụng.

4. Máy hóa hơi – LPG Vaporizer: 

- Là thiết bị gia nhiệt để chuyển đổi LPG lỏng thành LPG hơi cấp nhiệt bằng điện trở, hơi nước hoặc đốt trực tiếp.

5. Các van:

- Van chặn (hình vẽ) các thông số của van.

- Các van khác (nếu có): Van an toàn, van ngắt khẩn cấp.

IV. QUI TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG:

1.Nguyên tắc vận hành hệ thống:

- Người vận hành phải nắm được các thiết bị trên hệ thống.

- Phải bố trí các bình chữa cháy đúng vị trí theo phương án phòng cháy.

- Khi cần điều chỉnh hệ thống phải do người có trách nhiệm và chuyên môn thực hiện.

- Không được để ống mềm nối giữa bình gas và ống góp trong tình trạng không kết nối với bình gas.

- Nếu dẫn ống hơi gas vào hoặc qua trong nhà thì áp suất hơi gas sau van điều áp cấp 1 không được vượt quá 1,5kg/cm2.

2. Trình tự vận hành hệ thống:

- Mở van cổ bình Gas. Mở các van chặn trên 1 nhánh dàn bình.

- Kiểm tra áp lực Gas trên đồng hồ áp suất.

- Kiểm tra tình trạng các khớp nối, kiểm tra rò rỉ hơi gas ( Bằng thiết bị chuyên dụng hoặc bằng nước xà phòng)

- Mở van tổng nhánh dàn bình Gas sử dụng.

- Kiểm tra áp lực sau ĐAC 1 (áp suất gas ra được đặt ở 0.7kg/cm2 – 1.5 kg/cm2).

- Bật các thiết bị sử dụng gas, trong quá trình các thiết bị hoạt động cần có người giám sát.

- Đóng ngay van tổng đường ống cấp gas nếu mất an toàn về cháy nổ.

- Khi không sử dụng khóa tất cả các van cổ bình gas, van khóa dàn bình gas.

- Khóa các van cổ bình gas khi không sử dụng.

V. QUI TRÌNH ĐỔI BÌNH GAS:

- Hệ thông cung cấp gas được thiết kế lắp đặt gồm 02 nhánh song song; 01 nhánh sử dụng và 01 nhánh dự phòng. Khi hết gas nhánh đang sử dụng thì khoá văn chặn tổng trên nhánh bình, đồng thời khoá tất cả các van cổ bình gas, sau đó mở nhánh gas dự phòng. Trên nhánh gas đang được sử dụng được treo biển "đang sử dụng" để nhận biết.

- Gọi điện báo nhà cung cấp.

 

 

Các tin khác